Thống kê


Đang xem 382
Toàn hệ thống: 2291
Trong vòng 1 giờ qua

Tư vấn trực tuyến

QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HỌC TẬP ĐỐI VỚI SINH VIÊN ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG HỆ CHÍNH QUY số 1942/2006/QĐ/ĐT, ngày 14 tháng 12 năm 2006 của Hiệu trưởng

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HỌC TẬP ĐỐI VỚI SINH VIÊN ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG HỆ CHÍNH QUY

---------------------------------------

HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM

-         Căn cứ Quyết định số 153/2003/QĐ-TTg ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Thủ Tướng Chính phủ về việc ban hành “ Điều lệ Trường Đại học”.

-         Căn cứ theo Quyết định số 118/2000/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ v/v thay đổi tổ chức của ĐHQG TP.HCM theo đó ĐHNL TP.HCM tách ra thành trường Đại học trực thuộc Bộ GD&ĐT.

-         Căn cứ vào thẩm quyền và trách nhiệm thi hành Quyết định số 25/2006/QĐ-BGDĐT ngày 26 tháng 6 năm 2006  của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo v/v ban hành “Quy chế đào tạo ĐH, CĐ hệ chính quy”.

-         Theo đề nghị của Trưởng phòng Đào tạo.

 

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1:  Ban hành “ Quy định về học tập đối với sinh viên Đại học, Cao đẳng hệ chính quy” kèm theo Quyết định này.

Điều 2: Quy định này có hiệu lực thi hành ngay trong năm học 2006-2007, tại trường Đại học Nông Lâm TP.HCM.

Điều 3: Các Ông Trưởng phòng Đào tạo, Trưởng Khoa/BM, Thủ trưởng các đơn vị liên quan, các sinh viên có trách nhiệm thi hành quyết định này.

   Các Quyết định trước đây trái với Quyết định này đều được bãi bỏ.

 

Nơi nhận:                                                                    HIỆU TRƯỞNG

-         Đảng ủy, BGH

-         Như điều 3

-         Lưu ĐT, TCHC

                                                                         PGS.TS  BÙI CÁCH TUYẾN


QUY ĐỊNH

VỀ HỌC TẬP ĐỐI VỚI SINH VIÊN  ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG HỆ CHÍNH QUY

(Ban hành theo Quyết định số 1942/2006/QĐ/ĐT, ngày 14 tháng 12 năm  2006 của  Hiệu trưởng)

 

Điều 1.  Học phần và đơn vị học trình

1. Học phần (HP) là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho người học trong quá trình tích lũy trong qua  trình học tập. Học phần có khối lương từ 2 -5  đơn vị học trình, được bố trí trọn vẹn và phân bố đều trong học kỳ. Mỗi học phần được ký hiệu bằng mã riêng. Sinh viên phải nhớ mã số môn học để đăng ký học.

2. Có hai loại học phần: bắt buộc và tự chọn

Ÿ  HP bắt buộc là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức chính yếu của mỗi chương trình và bắt buộc sinh viên phải tích lũy.

Ÿ  HP tự chọn là học phần chứa đựng nội dung kiến thức cần thiết, theo hướng dẫn của Trường nhưng sinh viên có thể đăng ký học hay không tùy ý, nhằm đa dạng hóa hướng chuyên môn.

Ngoài ra, theo chương trình đào tạo, còn có học phần tiên quyết, đây là học phần mà sinh viên phải học xong và thi đạt mới được dự học học phần tiếp theo.

3. Đơn vị học trình (ĐVHT) được quy định bằng

Ÿ 15 tiết học lý thuyết

Ÿ 30-45 tiết thực hành, thí nghiệm hay thảo luận

Ÿ 45-90 giờ thực tập tại cơ sở

Ÿ 45-60 giờ làm tiểu luận, đồ án, khóa luận tốt nghiệp.

Để tiếp thu một ĐVHT sinh viên phải dành ít nhất 15 giờ chuẩn bị cá nhân.

Chậm nhất hai tuần,trước khi bắt đầu mỗi học kỳ, sinh viên phải đăng ký học các học phần tự chọn, các học phần sẽ học thêm hoặc các học phần chưa định học nằm trong lịch trình học của học kỳ đó với phòng đào tạo của trường, sau khi tham khảo ý kiến tư vấn của cán bộ phụ trách đào tạo. Nếu không đăng ký, sinh viên phải chấp nhận lịch trình học do nhà trường quy định.

Yêu cầu mang tính bắt buộc về ngoại ngữ (Anh, Pháp) đối với sinh viên ĐHNL TP.HCM khi tốt nghiệp là phải đạt trình độ tương đương với chứng chỉ B do Bộ quy định.

Điều 2. Về đánh giá và tổ chức thi học phần

2.1. Về đánh giá học phần

2.1.1 Đối với các học phần chỉ có lý thuyết hoặc có lý thuyết và thực hành:

 Điểm tổng hợp đánh giá học phần có thể bao gồm:

-         điểm kiểm tra thường xuyên trong quá trình học;

-         điểm đánh giá phần thực hành;

-         điểm thi giữa học phần;

-         điểm tiểu luận;

-         điểm đánh giá nhận thức và thái độ tham gia thảo luận;

-         điểm thi kết thúc học phần

trong đó điểm thi kết thúc học phần là bắt buộc và có trọng số không dưới 50%, nhưng không vượt quá 80% của điểm học phần.

Việc lựa chọn các hình thức đánh giá và trong số của các điểm đánh giá bộ phận cũng như cách tính điểm tổng hợp đánh giá học phần do giảng viên đề xuất trong đề cương chi tiết của học phần, Trưởng Bộ môn cho ý kiến, Trưởng khoa chấp thuận và trình Hiệu trưởng phê duyệt.

Đầu học kỳ, các giảng viên có trách nhiệm thông báo cho sinh viên cách tính điểm học phần do mình phụ trách. Khoa/BM báo cáo, phòng Đào tạo tổng hợp trình Hiệu trưởng phê duyệt.

2.1.2. Đối với các học phần thực hành: sinh viên phải tham dự đầy đủ 100%. Trung bình cộng điểm của các bài thực hành, được làm tròn đến phần nguyên, là điểm của học phần này. Không tổ chức kỳ thi kết thúc học phần này.

2.2.  Về tổ chức kỳ thi kết thúc học phần:

2.2.1. Cuối mỗi học kỳ, trường tổ chức một kỳ thi chính (trong thời hạn 3 tuần) và một kỳ thi phụ cho sinh viên không tham dự kỳ thi chính hoặc điểm học phần dưới 5. Kỳ thi phụ được bố trí vào đầu học kỳ kế tiếp, trong thời hạn không quá 07 ngày.

2.2.2. Thời gian ôn thi cho mỗi học phần tỷ lệ thuận với số đơn vị học trình của học phần đó và được tính ít nhất là nửa ngày cho mỗi đơn vị học trình. Thời gian thi kết thúc học phần tối đa được tính theo công thức: 30phút*n (với n là số đơn vị học trình).

2.2.3. Phòng đào tạo có trách nhiệm phối hợp với các Khoa/BM xây dựng lịch thi cho toàn trường. Đối với các học phần chung về kiến thức giáo dục đại cương, được tổ chức thi như kỳ thi tuyển sinh đại học.

2.2.4. Ban Thanh tra đào tạo kiểm tra việc chấp hành quy chế thi, lịch thi.

2.3.  Ra đề thi, hình thức thi, chấm thi, số lần được dự thi 

2.3.1 Đề thi phải phù hợp với nội dung học phần đã được quy định trong chương trình đào tạo mà trường phê duyệt. Giảng viên trực tiếp giảng dạy biên soạn 2 đề thi cho mỗi học phần, chịu trách nhiệm về bảo mật và tính chính xác của đề thi.Trưởng Bộ môn duyệt đề thi ngay trước buổi thi. Đối với các học phần chung về kiến thức giáo dục đại cương, đề thi được biên soạn bởi Ban đề thi do Hiệu trưởng chỉ định.

2.3.2. Lựa chọn hình thức thi kết thúc học phần thích hợp do Khoa/BM quyết định trên cơ sở đề nghị của giảng viên đứng lớp.

2.3.3.  Việc chấm thi kết thúc học phần lý thuyết phải do hai giảng viên đảm nhiệm.

2.3.4. Thời hạn lưu giữ các bài thi, bài tập, tiểu luận tại bộ môn là 2 (hai) năm, kể từ ngày công bố kết quả thi. Riêng đối với bài thi của thí sinh trúng tuyển phải lưu giữ trong suốt khóa đào tạo.

2.3.5. Bảng điểm theo biểu mẫu thống nhất, đủ chữ ký của giảng viên chấm và trưởng bộ môn. Bảng điểm phải sạch, không có dầu tẩy xoá, được làm thành 3 bản giống nhau: 01 lưu tại bộ môn, 01 lưu tại văn phòng khoa (khoa chuyên môn quản lý sinh viên) để thông báo, 01 lưu tại phòng đào tạo trường. Chậm nhất, sau 1 tuần, kể từ nhận túi bài thi, giảng viên phải nộp bảng điểm. Giảng viên nộp điểm trễ, thất lạc bài thi,…tùy mức độ vi phạm sẽ xử lý theo Quy chế tuyển sinh hiện hành.

3.6. Sinh viên vắng mặt trong buổi không có lý do chính đáng sẽ nhận điểm 0 (không) trong kỳ thi chính. Nếu được Khoa/BM xác nhận lý do vắng mặt chính đáng, sinh viên được dự kỳ thi phụ sau đó và được tính là thi lần đầu.

        Trong trường hợp cả hai lần thi chính và phụ, đều không đạt, sinh viên phải đăng ký học mới học phần này.

 

Điều 3. Về điểm thi

3.1. Điểm trung bình chung học tập:
a) Công thức tính điểm trung bình chung học tập như sau:

Trong đó      A      :       Điểm trung bình chung học tập

                        ai         :           Điểm thi kết thúc của học phần thứ i

                        ni         :           Số đơn vị học trình của học phần thứ i        

                        N      :       Tổng số học phần

v     Điểm trung bình chung học tập của mỗi học kỳ, mỗi năm học, mỗi khoá học và điểm trung bình chung tất cả các học phần tính từ đầu khoá học được tính đến hai chữ số thập phân.

v     Điểm đánh giá bộ phận và điểm học phần được chấm theo thang điểm 10 (từ 0 đến 10), được làm tròn đến phần nguyên.

v     Điểm trung bình chung học tập được tính đến hai chữ số thập phân.

v     Điểm của các học phần giáo dục quốc phòng, giáo dục thể chất, điểm thi tốt nghiệp các môn Khoa học Mác Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh không tính vào trung bình chung học tập.

3.2. Sử dụng kết quả học tập

Lấy điểm cao nhất trong các lần thi để tính điểm trung bình chung học tập khi xét thôi học, ngừng tiến độ, được học tiếp, xét tốt nghiệp (phân loại vả cấp bảng điểm cuối khóa, cấp văn bằng).

Lấy điểm lần thi thứ nhất để tính điểm trung bình chung học tập khi xét thi đua, khen thưởng, học bổng.

3.3. Thi cải thiện điểm và chấm phúc tra bài thi

        Thi cải thiện điểm được áp dụng cho sinh viên có kết quả thi học phần đạt trên 5 (năm). Sinh viên muốn thi cải thiện điểm học phần phải làm đơn xin thi cải thiện điểm có cam kết hủy bỏ kết quả thi đã đạt gởi đến Văn phòng khoa chậm nhất 7 ngày sau khi công bố kết quả thi.

        Việc chấm phúc tra chỉ tính đối với phần thi cuối kết thúc học phần. Sinh viên muốn chấm phúc tra điểm thi học phần phải làm đơn gởi đến Văn phòng khoa trong vòng 7 ngày kể từ ngày công bố kết quả thi. Tất cả đề nghị chấm phúc tra đều phải đóng lệ phí do Trường quy định. Khoa cử cán bộ chấm và lập biên bản chấm phúc tra.

 

Điều 4. Điều kiện để được học tiếp, ngừng học hoặc thôi học

Trước khi vào năm học, nhà trường căn cứ vào số học phần đã học, điểm trung bình chung học tập của năm học đã qua và điểm trung bình chung tất cả các học phần tính từ đầu khoá học để xét việc học tiếp, việc nghỉ học tạm thời, việc tạm ngừng học hoặc bị buộc thôi học của sinh viên. Kết quả học tập của sinh viên ở học kỳ hè (nếu có) thuộc năm học nào được tính chung vào kết quả học tập của năm học đó.

4.1. Sinh viên được học tiếp lên năm học sau nếu có đủ 2 điều kiện dưới đây:

a) Có điểm trung bình chung học tập của năm học từ 5,00 trở lên;

b) Có khối lượng các học phần bị điểm dưới 5 tính từ đầu khoá học không quá 25 đơn vị học trình; Tại các học kỳ kế sau sinh viên phải chủ động đăng ký học lại những học phần bị điểm dưới 5 nếu là học phần bắt buộc; đăng ký học lại hoặc có thể đăng ký chuyển qua học phần mới nếu là học phần tự chọn.

4.2. Sinh viên được quyền gửi đơn tới Hiệu trưởng xin nghỉ học tạm thời và bảo lưu kết quả đã học trong các trường hợp sau đây:

a) Được động viên vào lực lượng vũ trang;

b) Bị ốm hoặc tai nạn buộc phải điều trị thời gian dài có giấy xác nhận của cơ quan y tế;

c) Vì nhu cầu cá nhân. Trường hợp này, sinh viên phải học ít nhất một học kỳ ở Trường và phải đạt điểm trung bình chung các học phần tính từ đầu khóa học không dưới 5,00. Thời gian nghỉ học tạm thời vì nhu cầu cá nhân phải được tính vào thời gian học chính thức quy định tại mục 4.3 của Quy định này tại Trường của sinh viên.

Sinh viên nghỉ học tạm thời khi muốn trở lại học tiếp tại Trường phải gửi đơn tới Hiệu trưởng ít nhất một tuần trước khi bắt đầu học kỳ mới hay năm học mới.

4.3. Sinh viên không thuộc đối tượng quy định tại khoản 4.1 của Điều này được quyền tạm ngừng học để có thời gian củng cố kiến thức, cải thiện kết quả học tập.

a) Sinh viên không thuộc đối tượng ưu tiên trong đào tạo được quyền tạm ngừng học tối đa không quá một năm cho toàn khóa học đối với các chương trình có thời gian đào tạo dưới 3 năm; không quá hai năm cho toàn khoá học đối với các chương trình có thời gian đào tạo từ 3 đến dưới 5 năm; không quá 3 năm cho toàn khóa học đối với các chương trình có thời gian đào tạo từ 5 đến 6 năm.

b) Trong thời gian tạm ngừng học, sinh viên phải đăng ký học lại các học phần chưa đạt nếu là học phần bắt buộc; đăng ký học lại hoặc có thể đăng ký học chuyển qua học phần mới nếu là học phần tự chọn. Hiệu trưởng xem xét bố trí cho các sinh viên này được học một số học phần của năm học tiếp theo, nếu có đề nghị.

4.4. Sinh viên bị buộc thôi học, nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:

a)  Có điểm trung bình chung học tập của năm học dưới 3,50;

b)    Có điểm trung bình chung tất cả các học phần tính từ đầu khoá học dưới
4,00 sau hai năm học; dưới 4,50 sau 3 năm học và dưới 4,80 sau từ 4 năm học trở lên;

c)     Đã hết thời gian tối đa được phép học tại trường theo quy định tại mục 4.3 của Quy định này;

d)    Bị kỷ luật lần thứ hai vì lý do đi thi hộ hoặc nhờ người thi hộ.

Chậm nhất là một tháng sau khi sinh viên có quyết định buộc thôi học, Trường sẽ  thông báo trả về địa phương nơi sinh viên có hộ khẩu thường trú.

Trường hợp tại Trường có các chương trình ở các trình độ thấp hơn hoặc có các chương trình giáo dục thường xuyên tương ứng thì những sinh viên thuộc các diện quy định tại các điểm a, b và c khoản này được quyền xin xét chuyển qua các chương trình đó và được bảo lưu một phần kết quả học tập ở chương trình cũ khi học ở các chương trình mới này.

Phòng đào tạo phối hợp với Khoa/ BM chuẩn bị quyết định và trình Hiệu trưởng quyết định kết quả học tập được bảo lưu cho từng trường hợp cụ thể.

4.5. Học theo tiến độ khác với tiến độ học chung của nhà trường và học cùng lúc hai chương trình 

4.5.1. Học theo tiến độ chậm:

a) Sinh viên học theo tiến độ chậm là sinh viên có nhu cầu học chậm so với tiến độ chung của khoá học được quyền đăng ký với phòng đào tạo để xin tạm rút một số học phần trong lịch trình học quy định.

b) Các quy định học theo tiến độ chậm:

-         Số học phần đăng ký tạm rút trong mỗi học kỳ có tổng khối lượng không quá 12 đơn vị học trình và chủ yếu thuộc vào nhóm học phần không mang tính chất bắt buộc đối với ngành đào tạo chính;

-         Điều kiện để được học tiếp, ngừng học hoặc thôi học đối với các sinh viên học theo tiến độ chậm được thực hiện theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này;

-         Thời gian cho toàn khoá học đối với các sinh viên học theo tiến độ chậm không được vượt quá thời gian tối đa được phép học đối với sinh viên học theo tiến độ bình thường quy định tại mục 3 đã nêu trên;

-         Trừ các đối tượng được ưu tiên theo quy định, những sinh viên học theo tiến độ chậm ở năm học nào thì không được hưởng chính sách học bổng ở năm học đó.

 

4.5.2. Học theo tiến độ nhanh:

     a) Sinh viên học theo tiến độ nhanh là sinh viên có nhu cầu học nhanh hơn so với tiến độ chung của khoá học được quyền đăng ký với phòng đào tạo để học vượt một số học phần so với lịch trình học quy định.

     b) Các quy định học theo tiến độ nhanh: 

-         Chỉ được thực hiện đối với những sinh viên đã học xong năm học thứ nhất;

-         Sinh viên không thuộc diện tạm ngừng học và có điểm trung bình chung học tập cả năm từ 6,50.

-         Sinh viên đang được phép học vượt, nhưng nếu có điểm trung bình chung học tập của năm học vượt đạt dưới 6,00 thì phải dừng học vượt ở năm học tiếp theo. 

-         Sinh viên học vượt được rút ngắn thời gian học ở Trường so với thời gian quy định cho toàn khoá học nhưng không được quá một năm đối với trình độ đại học và không quá một học kỳ đối với trình độ cao đẳng;

4.5.3. Học cùng lúc hai chương trình:

a) Sinh viên học cùng lúc hai chương trình là sinh viên có nhu cầu đăng ký học thêm một chương trình thứ hai tại Trường đang học để khi tốt nghiệp được cấp hai văn bằng.

b) Các quy định học cùng lúc hai chương trình:

-         Ngành đào tạo chính ở chương trình thứ hai phải khác với ngành đào tạo chính ở chương trình thứ nhất.

-         Sinh viên không thuộc diện tạm ngừng học và có điểm trung bình chung học tập cả năm từ 7,00 trở lên.

-         Sinh viên đang học thêm chương trình thứ hai nếu có điểm trung bình chung học tập của năm học đó đạt dưới 6,00 thì phải dừng học thêm chương trình thứ hai ở năm học tiếp theo.

-         Thời gian tối đa được phép học đối với sinh viên đăng ký học đồng thời hai chương trình là thời gian tối đa quy định cho chương trình thứ nhất quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy chế này. Khi học chương trình thứ hai sinh viên được bảo lưu điểm của những học phần có nội dung và khối lượng kiến thức tương đương có trong chương trình thứ nhất.

-         Sinh viên chỉ được xét tốt nghiệp chương trình thứ hai nếu có đủ điều kiện tốt nghiệp ở chương trình thứ nhất.

Đối với sinh viên học vượt với thời gian học ngắn hơn, hoặc học đồng thời hai chương trình với thời gian học dài hơn, chế độ học bổng, học phí được thực hiện cho đến khi sinh viên hoàn thành chương trình.

 

Điều 5. Về tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp

 

5.1. Điều kiện để đăng ký làm đồ án, khóa luận tốt nghiệp (gọi chung là khóa luận). Các điều kiện để sinh viên được đăng ký làm khoá luận tốt nghiệp hoặc thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp như sau:

-     Các sinh viên, nếu có điểm trung bình học tập từ trung bình khá trở lên và điểm rèn luyện loại khá trở lên, đã hoàn tất tất cả yêu cầu về học tập trong những học kỳ trước (không nợ môn học), được ưu tiên trong xét nhận đồ án, khóa luận tốt nghiệp. Ban chủ nhiệm các khoa, bộ môn căn cứ vào điều kiện thực tế của đơn vị mình để quy định cụ thể tỷ lệ sinh viên được phép làm khóa luận tốt nghiệp.

-    Các sinh viên có điểm trung bình học tập và rèn luyện trung bình trở lên, không nợ môn học, sẽ không làm đố án hay khóa luận mà thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp.

-    Các sinh viên phải hoàn tất trả nợ các học phần hoặc môn học mới được dự thi tốt nghiệp.

 5.2.  Hình thức, thời gian làm, điều kiện được bảo vệ khoá luận tốt nghiệp:

-       Hình thức, thời gian làm và bảo vệ khóa luận tốt nghiệp do Khoa/BM quy định theo kế họach đào tạo của Trường (trong vòng 5 tháng, vào học kỳ cuối của khóa học). Khoa/BM có thể thông báo tên và nội dung các khóa luận cùng tên giảng viên hướng dẫn, sinh viên phải đăng ký trong thời gian quy định (vào đầu học kỳ cuối).

-       Hình thức trình bày của cuốn khóa luận tốt nghiệp theo quy định thống nhất của Trường.

-         Điều kiện được bảo vệ: được sự đồng ý của giảng viên hướng dẫn và phê duyệt của Bộ môn quản lý đồng thời khóa luận được nộp đúng hạn, hình thức trình bày đúng quy định đồng thời phải đạt điểm chấm đánh giá trên 5.

-       Những khóa luận không đủ điều kiện để tham gia bảo vệ khi giảng viên hướng dẫn chính có báo cáo không chấp thuận hoặc có điểm chấm đánh giá dưới 5.

5.3. Nội dung các học phần thi, hình thức ôn tập và thi, hình thức chấm khoá luận tốt nghiệp

-       Nội dung, hình thức ôn, lịch ôn tập và thể thức thi các học phần do Khoa/BM quy định và công bố, chậm nhất là ngay vào đầu học kỳ cuối. Có thể thi theo hình thức vấn đáp hoặc viết,….Việc ra đề thi, coi thi, chấm thi theo hình thức viết được quy định như kỳ thi tuyển sinh ĐH, CĐ hệ chính quy.

-       Khóa luận tốt nghiệp được 01 giảng viên chấm đánh giá (phản biện) và bảo vệ qua hội đồng. Trường hợp đồ án, khóa luận có điểm bảo vệ và điểm chấm chênh lệch từ 2-3 điểm trở lên hoặc chênh lệch giữa hai mức điểm trung bình và giỏi, Hội đồng phải tổ chức, thảo luận và đánh giá lại.

Trường hợp không tổ chức bảo vệ, khóa luận được chấm bởi ba giảng viên, trong đó có hai giảng viên trong bộ môn quản lý và một giảng viên ngoài bộ môn do Khoa chỉ định. Điểm lấy là trung bình cộng của 3 giảng viên chấm và giảng viên hướng dẫn. Trường hợp điểm chênh lệch thái quá (như giữa không đạt và đạt giỏi, khá,….) cần phải có sự thảo luận để đi đến thống nhất giữa cán bộ chấm. Chủ tịch Hội đồng tốt nghiệp Khoa/Bm sẽ có quyết định cuối cùng, sau khi tham khảo.

-       Khóa luận sau khi bảo vệ, theo khuyến cáo của Hội đồng, sinh viên phải chỉnh sữa, được ý kiến chấp thuận của giảng viên hướng dẫn và nộp lại cho HĐ chậm nhất là 30 ngày sau. Quá hạn quy định sẽ không được xét tốt nghiệp.

-       Khoá luận nộp trễ hạn sẽ không được bảo vệ cùng đợt, nếu được giảng viên hướng dẫn và bộ môn quản lý chấp nhận và đề xuất, Trưởng Khoa/BM xem xét cho bảo vệ vào 3 -6 tháng sau. Nếu không được đồng thuận, sinh viên có thể xét chuyển sang thi tốt nghiệp vào 3-6 tháng sau, khi có tổ chức.

5.4. Nhiệm vụ của giảng viên hướng dẫn và trách nhiệm của bộ môn và khoa đối với sinh viên trong thời gian làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp và ôn thi tốt nghiệp.

-       Giảng viên phân đề tài và hướng dẫn sinh viên viết đề cương thực tập; liên hệ địa điểm, cơ sở hoặc phòng thí nghiệm thực tập; đặt yêu cầu báo cáo định kỳ tiến độ thực hiện, việc chấp hành nội quy thực tập của đơn vị; tổ chức cho sinh viên báo cáo sơ kết vào cuối đợt thực tập; chỉnh sữa báo cáo đồ án, khóa luận; nhận xét về  việc thực hiện đề tài cùng với tư cách đạo đức của sinh viên trong qúa trình hướng dẫn và đề nghị Bộ môn, Khoa xem xét đưa vào danh sách sinh viên bảo vệ  tốt nghiệp; sau khi bảo vệ, giúp sinh viên hiệu chỉnh lại theo yêu cầu của Hội đồng. Mỗi giảng viên hường dẫn không quá 4 sinh viên /lớp/ đợt thực tập tốt nghiệp.

-       Bộ môn có trách nhiệm phân công giảng viên hướng dẫn và quy định thời gian định kỳ báo cáo kết quả thực hiện đề tài, phổ biến nội quy thực tập tốt nghiệp, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho sinh viên thực hiện. Cuối đợt, căn cứ vào nhận xét của giảng viên hướng dẫn và việc thực hiện của sinh viên để quyết định gởi lên Khoa đề nghị cho phép báo cáo. Trong trường hợp không tổ chức bảo vệ, Bộ môn có trách nhiệm cử giảng viên chấm đánh giá.

 

* Đối với một số ngành đào tạo đòi hỏi phải dành nhiều thời gian cho thí nghiệm hoặc khảo sát để sinh viên hoàn thành đồ án hoặc khoá luận tốt nghiệp, Trường có thể bố trí thời gian làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp kết hợp với thời gian thực tập chuyên môn cuối khoá.

*  Năm học cuối khóa, nếu sinh viên đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì không được đăng ký làm đồ án, khóa luận tốt nghiệp hoặc thi tốt nghiệp.

5.5. Về tổ chức chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp và chấm thi tốt nghiệp

5.5.1. Hiệu trưởng quyết định thành lập các hội đồng chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp, chấm thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp và chấm thi tốt nghiệp các môn khoa học Mác- Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh.

     Số thành viên của mỗi hội đồng từ 3 đến 5, trong đó có chủ tịch và thư ký. Thành viên của hội đồng là giảng viên của Trường hoặc có thể mời thêm những người có chuyên môn phù hợp ở ngoài Trường, song số lượng mời không vượt quá 40% so với tổng số thành viên hội đồng

5.5.2. Sau khi sinh viên trình bày nội dung và trả lời những câu hỏi, các thành viên của Hội đồng chấm đồ án, khóa luận tốt nghiệp cho điểm theo phiếu. Điểm đánh giá khoá luận tốt nghiệp là trung bình cộng các điểm của từng thành viên hội đồng, người đánh giá và người hướng dẫn, được làm tròn đến phần nguyên.

5.5.3. Thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp và thi tốt nghiệp các môn khoa học Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh có thể theo hình thức thi viết hoặc vấn đáp. Thời gian thi viết tối đa là 180 phút cho mỗi học phần.

5.5.4. Kết quả chấm khoá luận tốt nghiệp, thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp và thi tốt nghiệp các môn khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh theo hình thức vấn đáp phải được công bố sau mỗi buổi bảo vệ, mỗi buổi thi. Kết quả thi viết được công bố chậm nhất là 10 ngày sau khi thi.

Điểm khoá luận tốt nghiệp hoặc điểm thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp được tính vào điểm trung bình chung học tập của toàn khoá học.

5.5.5. Tổ chức bảo vệ hoặc thi tốt nghiệp lại: Sinh viên bảo vệ đồ án, khoá luận tốt nghiệp, thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp và các môn khoa học Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh theo quy định (khoản 1, 2 Điều 14 của Quy chế), nếu có điểm dưới 5, được nhà trường tổ chức cho bảo vệ (với điều kiện nội dung đồ án, khoá luận còn giá trị, được Hội đồng chấp thuận) hoặc thi lại trong thời gian từ 3 đến 6 tháng, sau khi Trường công bố kết quả. Nội dung thi, hình thức thi, ra đề thi, tổ chức thi, chấm thi, tổ chức bảo vệ đồ án hay khóa luận, xét và đề nghị công nhận tốt nghiệp cho những sinh viên này được thực hiện như ở kỳ bảo vệ chính hoặc kỳ thi chính theo quy định.

 

5.6. Điều kiện xét và công nhận tốt nghiệp

5.6.1. Những sinh viên có đủ 4 điều kiện sau thì được xét tốt nghiệp:

a) Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp, sinh viên không đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Tích lũy đủ số học phần quy định cho chương trình, không còn học phần bị điểm dưới 5;

c) Được xếp loại đạt ở kỳ thi tốt nghiệp các môn khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh;

d) Có các Chứng chỉ giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất đối với các ngành đào tạo không chuyên về quân sự và thể dục thể thao;

5.6.2. Căn cứ đề nghị của Hội đồng xét tốt nghiệp, Hiệu trưởng ký quyết định công nhận tốt nghiệp cho những sinh viên đủ các điều kiện theo quy định.

Ÿ Hội đồng xét tốt nghiệp của Trường gồm:

- Chủ tịch: Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng uỷ quyền.

- Thư ký: Trưởng phòng đào tạo 

- Các thành viên là các Trưởng Khoa/BM chuyên môn có sinh viên tốt nghiệp

- Các thành viên khác là Trưởng phòng Công tác sinh viên, Trưởng phòng Tổ chức – Hành chính, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản trường và Chủ tịch hội sinh viên trường.

 

Ÿ  Hội đồng xét tốt nghiệp cấp khoa gồm:

-     Chủ tịch: Trưởng khoa

-     Thư k ý: Trợ lý giáo vụ

-     Các uỷ viên: Phó trưởng khoa phụ trách đào tạo

               Bí thư Chi bộ

                        Trợ lý quản lý sinh viên (Bí thư Đoàn khoa)

                       Một số trưởng Bộ môn

 

5.6.3.  Cấp bằng tốt nghiệp bảo lưu kết quả học tập và chuyển loại hình đào tạo

5.6.3.1. Bằng tốt nghiệp đại học, cao đẳng được cấp theo ngành đào tạo chính. Bằng chỉ được cấp cho sinh viên khi đã ghi đầy đủ, chính xác các nội dung trên tấm bằng theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Xếp hạng tốt nghiệp được xác định theo điểm trung bình chung học tập của toàn khoá học quy định tại khoản 3 Điều 13 của Quy chế này.

5.6.3.2. Hạng tốt nghiệp của những sinh viên có kết quả học tập toàn khoá loại xuất sắc và giỏi sẽ bị giảm đi một mức nếu vi phạm vào một trong các trường hợp sau:

a) Có khối lượng của các học phần phải thi lại vượt quá 5% so với tổng số đơn vị học trình quy định cho toàn khoá học;

b) Đã bị kỷ luật trong thời gian học từ mức cảnh cáo trở lên.

5.6.3.3. Kết quả học tập của sinh viên phải được ghi vào bảng điểm của sinh viên theo từng học phần. Trong bảng điểm còn phải ghi chuyên ngành, hướng chuyên sâu hoặc ngành phụ nếu có.

5.6.3.4. Những sinh viên còn chưa hoàn thành đồ án, khoá luận tốt nghiệp, các môn thi tốt nghiệp hoặc các chứng chỉ giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất nhưng đã hết thời gian tối đa được phép học, trong thời hạn 3 năm tính từ ngày kết thúc khóa học, được trở về Trường trả nợ để có đủ điều kiện xét tốt nghiệp cùng với sinh viên các khóa dưới.

5.6.3.5. Sinh viên không tốt nghiệp được cấp giấy chứng nhận về các học phần đã học trong chương trình của Trường. Những sinh viên này nếu có nhu cầu, được quyền làm đơn xin phép chuyển qua các chương trình khác theo quy định của Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy.

Điều 6.  Xử lý  kỷ luật đối với sinh viên vi phạm qui chế thi, kiểm tra

Trong khi kiểm tra thường kỳ, thi kết thúc học phần, thi cuối khóa, bảo vệ khóa luận nếu vi phạm qui chế, sinh viên sẽ bị xử lý đối với từng học phần đã vi phạm. Mức độ sai phạm và khung xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm được thực hiện theo các qui định của Qui chế tuyển sinh.

 Đối với sinh viên vi phạm quy chế đều phải lập biên bản và tùy mức độ nặng nhẹ xử lý kỷ luật theo các hình thức như sau:

-         Khiển trách đối với những sinh viên phạm lỗi một lần:  trao đổi với bạn. Sinh viên bị khiển trách trong khi thi môn nào thì sẽ bị trừ 25% số điểm thi của môn đó.

-         Cảnh cáo đối với các sinh viên vi phạm một trong các lỗi sau đây:

o       Đã bị khiển trách một lần những trong giờ thi môn đó vẫn tiếp tục vi phạm quy chế.

o       Trao đổi bài làm hoặc giấy nháp cho bạn.

o       Chép bài của người khác.

Sinh viên bị kỷ luật cảnh cáo trong khi thi môn nào sẽ bị trừ 50% số điểm thi của môn đó.

Sinh viên sao chép trái phép một phần công trình nghiên cứu hay khóa luận tốt nghiệp của người khác sẽ nhận hình thức cảnh cáo, không được báo cáo hoặc không được công nhận điểm bảo vệ (nếu phát hiện muộn); chỉ khi được cho phép chỉnh sữa, sinh viên mới bảo vệ vào 3 -6 tháng sau.  

-         Đình chỉ thi đối với các sinh viên vi phạm một trong các lỗi sau đây:

o       Đã bị cảnh cáo một lần nhưng trong giờ thi môn đó vẫn tiếp tục vi phạm quy chế

o       Khi vào phòng thi mang theo tài liệu; phương tiện kỹ thuật thu, phát, truyền tin, ghi âm, ghi hình, thiết bị chứa đựng thông tin có thể lợi dụng để làm bài; vũ khí, chất gây nổ, gây cháy, các vật dụng nguy hại khác.

o       Đưa đề thi ra  ngoài phòng thi hoặc nhận bài giải từ ngoài vào.

o       Viết vẽ những nội dung không liên quan đế bài thi.

o       Có hành động gây gổ, đe dọa cán bộ có trách nhiệm trong kỳ thi hay đe dọa sinh viên khác.

Sinh viên bị kỷ luật đình chỉ khi thi môn nào sẽ bị điểm không (0) môn đó.

Sinh viên đi thi hộ hoặc nhờ người thi hộ đều bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập 1 năm đối với trường hợp vi phạm lần thứ nhất.

Sinh viên nhờ người khác làm hộ khóa luận tốt nghiệp sẽ bị cảnh cáo toàn trường, đình chỉ học tập 1 năm và chịu điểm không (0).

-         Buộc thôi học: Sinh viên đi thi hộ hoặc nhờ người thi hộ đã bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập 1 năm, nay tiếp tục vi phạm sẽ buộc thôi học. Nếu đã từng bị một kỷ luật khác, hoặc điểm rèn luyện dưới trung bình, nay thi hộ hoặc nhờ  thi hộ sẽ bị buộc thôi học.

Điều 7. Thời điểm thi hành

Quy định này được áp dụng ngay trong năm học 2006 -2007 cho tất cả các khoá, các lớp ĐH, CĐ hệ chính quy.

                                                                                                HIỆU TRƯỞNG

 

 

 

 

                                                                                      PGS.TS. BÙI CÁCH TUYẾN


 

 

 

 

 

 

 

 

Số lần xem trang: 4657
Điều chỉnh lần cuối: 26-02-2008

Hệ đại học - cao đẳng chính qui

Quy chế ĐTĐH-CĐ (kèm theo Quyết định 25 /2006/QĐ-BGDĐT) (26-02-2008)

Quy định liên quan đến thi cuối khóa các môn khoa học Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh (13-03-2007)

Trang liên kết

 

 

 

 

 

 

Chào bạn !
X

Xin mời bạn đặt câu hỏi !

Họ tên
 
Email /Fb/Điện thoại:

Nội dung:

Số xác nhận : một ba bảy sáu năm

Xem trả lời của bạn !